BIE-17. Vú sau phẫu thuật và túi ngực # 17.2
Breast Imaging Essentials-Case Based Review, Springer 2020
BỆNH SỬ
Người phụ nữ 52 tuổi đã phẫu thuật cắt bỏ khối u bên phải để điều trị ung thư ống tuyến xâm lấn. cách đây 10 năm. Hiện tại sờ thấy có khối u mới tại vị trí sẹo phẫu thuật.

CÂU HỎI
Mô tả các phát hiện trên nhũ ảnh (Hình 17.2a) và siêu âm (Hình 17.2b), xếp loại BI-RADS phù hợp.
Mô tả các phát hiện trên nhũ ảnh có tiêm thuốc tương phản (Hình 17.2c).
Đã thực hiện sinh thiết (không có hướng dẫn hình ảnh) của tổn thương sờ thấy được. Mô học là xơ hóa lành tính sau xạ trị. Bạn sẽ tư vấn gì tiếp theo?
TRẢ LỜI
Hình MLO và CC (Hình 17.1a) cho thấy sự biến dạng cấu trúc tinh tế và co rút da ở vùng trung tâm, 1/3 giữa vú phải. Điều này phù hợp với những thay đổi sau phẫu thuật. Có một khối u có đậm độ cao, giới hạn rõ một phần (mũi tên trắng kép) ở vú phải liên quan đến vết sẹo. Điều này tương quan với khối u mà bệnh nhân sờ thấy. Không thấy vi vôi hóa ở vùng này. Da vú, mô dưới da và núm vú phải không có gì đáng chú ý. Không thấy hạch nách to.
Siêu âm vú phải (Hình 17.2b), ở vùng sờ thấy u, cho thấy tổn thương giảm âm với ranh giới không rõ ràng. Có thể thấy ít mạch máu bên trong khối u. Các đặc điểm hình ảnh nghi ngờ khả năng u tái phát và cần làm xét nghiệm mô học
Thể loại: BI-RADS 4C.
Hình nhũ ảnh có tiêm thuốc tương phản ở vú phải (Hình 17.2c) ở hai thế MLO và CC cho thấy khối u bắt thuốc không đồng nhất (mũi tên trắng dày) tương ứng với khối u đã được ghi nhận trước đó. Sự bắt thuốc của khối u được coi là một đặc điểm đáng lo ngại, nghi ngờ tái phát. Không thấy mô bắt thuốc nào khác ở vú phải.
Các đặc điểm hình ảnh của khối u trên tất cả các hình ảnh được cung cấp đều nghi ngờ ác tính và sinh thiết lành tính sẽ được coi là không phù hợp. Khuyến cáo nên sinh thiết lại dưới sự hướng dẫn của hình ảnh.
Đã thực hiện sinh thiết lại khối u dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
Mô bệnh học: ung thư ống tuyến xâm lấn grade 2 (tái phát). Đã thực hiện cắt bỏ vú hoàn toàn.
BÀN LUẬN
Tái phát tại chỗ
Tỷ lệ tái phát tại chỗ cao ở những bệnh nhân trẻ tuổi, khối u grade cao, biên rìa phẫu thuật dương tính khi cắt bỏ khối u, không xạ trị và khối u có bộ ba âm tính. Tỷ lệ tái phát khoảng 1–2% mỗi năm và khoảng 10–15% trong 10 năm.
Khuyến cáo bệnh nhân nên theo dõi bằng hình ảnh hàng năm trong ít nhất 10 năm sau điều trị bảo tồn vú để phát hiện tái phát sớm.
Về mặt lâm sàng, khi sờ thấy bất kỳ khối u mới nào tại giường phẫu thuật, các nốt trên da hoặc các hạch nách mới đều nên nghi ngờ tái phát. Thỉnh thoảng, tái phát có thể biểu hiện bằng di căn xa. Nếu tình trạng tái phát xảy ra trong giai đoạn hậu phẫu sớm (trong vòng 5 năm điều trị), thì điều này làm giảm tỷ lệ sống sót sau 5 năm từ 70% xuống 40%.
Trên nhũ ảnh, đậm độ hoặc thể tích sẹo tăng lên, các vi vôi hóa đa hình mới và một khối u mới tại giường phẫu thuật có thể gợi ý tình trạng tái phát tại chỗ.
Trên siêu âm, thể tích vùng giảm âm dưới sẹo tăng lên, khối u mới có gai hoặc u có bờ không đều tách biệt với sẹo có thể gợi ý u tái phát.
MRI là phương tiện nhạy nhất để phát hiện tình trạng tái phát sớm sau cắt bỏ khối u. Mô bắt thuốc mới tại giường phẫu thuật là dấu hiệu nghi ngờ về tình trạng tái phát.
Điều trị
Tái phát tại chỗ: Điều trị ban đầu ung thư vú nguyên phát quyết định việc các điều trị tái phát tại chỗ. Phụ nữ tái phát tại chỗ sau khi điều trị ban đầu bằng phẫu thuật bảo tồn vú thường được điều trị bằng cắt bỏ vú. Phụ nữ tái phát sau cắt bỏ vú được điều trị bằng cách phẫu thuật cắt bỏ khối u tái phát. Kết hợp các liệu pháp bổ trợ sau đó như xạ trị, nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích (như trastuzumab) và hóa trị liệu được sử dụng tùy thuộc vào phân nhóm khối u và bệnh đi kèm của bệnh nhân.
Tái phát tại vùng: Tái phát hạch vùng được điều trị bằng cách cắt bỏ hạch sau đó là xạ trị bổ trợ. Có thể sử dụng kết hợp các phương pháp điều trị toàn thân bổ trợ (như hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích hoặc liệu pháp hormone).
Tái phát xa: Khi ung thư vú tái phát ở các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như xương, phổi hoặc não, phương pháp điều trị tương tự như chẩn đoán ban đầu của bệnh giai đoạn 4.