BỆNH SỬ
52 tuổi, nguy cơ trung bình, nhũ ảnh tầm soát

CÂU HỎI
Mô tả bất thường trên nhũ ảnh(Hình. 14.3a–c). Xếp loại BI-RADS? Nên làm gì tiếp theo ?
Mô tả bất thường trên siêu âm (Hình 14.3d).
Mô tả các dấu hiệu trên MRI (Hình 14.3e). Vai trò của MRI trên bệnh nhân này?
TRẢ LỜI
Hình MLO (Hình 14.3a) và CC (Hình 14.3b) cho thấy nhu mô vú dày không đồng nhất. Có một khối u đậm độ cao, bờ gai ở phần sau vú trái dọc theo đường sau núm vú (PNL) (mũi tên trắng kép). Các vi vôi hóa đa hình mịn, xếp thành nhóm lỏng lẻo (mũi tên trắng dày) ở 1/4 dưới trong vú trái, ở 1/3 trước và 1/3 giữa vú kèm xáo trộn cấu trúc và bất đối xứng. Hình phóng đại vú trái (hình 14.3c) cho thấy khối u bờ gai (mũi tên trắng kép) kèm vi vôi hóa đa hình, phân bố dạng phân thùy (mũi tên trắng dày). Vú phải bình thường. Không ghi nhận hạch nách lớn. Đề nghị siêu âm vú và vùng nách, sau đó sinh thiết.
Siêu âm (Hình 14.3d) cho thấy một khối u giảm âm, bờ không đều ở vú trái, 1/4 dưới ngoài (a), tương quan với khối u trên nhũ ảnh. Khối u có bờ đa cung nhỏ. Không có nhiều mạch máu bên trong (b) và bóng lưng hỗn hợp. Ghi nhận một khối u giảm âm nhỏ hơn, bờ không đều ở 1/4 dưới trong của vú trái (c và d). Có thể tương quan với vùng vi vôi hóa trên nhũ ảnh. Đặc điểm hình ảnh gợi ý ung thư vú xâm lấn khả năng tại chỗ, liên quan với 2 góc phần tư.
Xếp loại: BI-RADS 5.
Hình MRI T1W xóa mỡ sau tiêm thuốc và bản đồ mạch máu màu. Có khối u bắt thuốc không đồng nhất với bờ không đều ở 1/3 sau vú trái (mũi tên trắng dày). Trên hình bản đồ mạch máu màu, u thải thuốc. U này tương quan với khối u trên nhũ ảnh và siêu âm. Vùng bắt thuốc dạng đường ở 1/4 dưới trong vú trái (mũi tên trắng), bát thuốc dạng bình nguyên trên hình bản đồ mạch máu màu, tương quan với vùng vi vôi hóa trên nhũ ảnh. Cả hai tổn thương đều nghi ngờ ác tính, cần làm sinh thiết.
Mô bệnh học: thực hiện sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm cả hai khối u. Giải phẫu bệnh của khối u ở 1/4 dưới ngoài vú trái là ung thư hỗn hợp ống tuyến và tiểu thùy, grade 2 và khối u ở 1/4 dưới trong là DCIS grade cao.
Bệnh nhân được cắt bỏ vú trái. Được tiến hành hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật.
BÀN LUẬN
Ung thư hỗn hợp ở ống tuyến và tiểu thùy xâm lấn
Đây là một nhóm ung thư vú xâm lấn với các đặc điểm ống tuyến cũng như tiểu thùy. Các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học không thể phân biệt với bất kỳ ung thư vú xâm lấn nào khác. Thành phần ống tuyến là loại không đặc hiệu (no specific type-NOS) chiếm 10–49% khối u, phần còn lại có các đặc điểm tiểu thùy. Liệu pháp thay thế hormone (HRT) có liên quan chặt chẽ hơn với ung thư tiểu thùy xâm lần (ILC) và ung thư hỗn hợp ống dẫn-tiểu thùy.
Xếp giai đoạn khối u (tumor grading)
Xếp giai đoạn ung thư vú xâm lấn dựa trên sự hình thành ống tuyến, đa hình nhân và hoạt động nguyên phân—mỗi yếu tố được chấm điểm theo thang điểm từ 1–3.
Khối u cấp độ 1: 3–5 điểm
Khối u cấp độ 2: 6–7 điểm
Khối u cấp độ 3: 8–9 điểm
Xếp giai đoạn TNM
Ủy ban ung thư Hoa Kỳ (AJCC) đã phát triển bảng phân loại TNM cho tất cả các loại ung thư, bao gồm cả ung thư vú. Phân loại ung thư dựa trên kích thước khối u (T), di căn hạch (N) và di căn xa ngoài vú và hạch nách (M). Phân loại AJCC mới nhất cho ung thư vú đã được sửa đổi trong ấn bản thứ 8 được xuất bản vào tháng 1 năm 2018. Phân loại mới, cùng với trạng thái TNM, cũng bao gồm các yếu tố sinh học của khối u đối với các quốc gia có xét nghiệm này. Các yếu tố mới bao gồm:
Giai đoạn khối u (tumor grading)
Trạng thái thụ thể hormone (Estrogen Receptor Dương tính/Âm tính ER+/ER-, Progesterone Receptor Dương tính PR+/PR-).
Yếu tố tăng trưởng biểu bì ở người: dương tính/âm tính (HER2+/HER2-).
Các bảng biểu hiện gen như Oncotype DX và Mamma Print (các xét nghiệm giúp dự đoán khả năng tái phát của khối u sau khi điều trị, đặc biệt là ở ung thư vú giai đoạn đầu).